Lãi suất là một thuật ngữ không còn xa lạ và là thông tin được nhiều người quan tâm và theo dõi hàng ngày. Vậy lãi suất là gì? Có bao nhiêu loại lãi suất và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
Lãi suất là một thuật ngữ không còn xa lạ và là thông tin được nhiều người quan tâm và theo dõi hàng ngày. Vậy lãi suất là gì? Có bao nhiêu loại lãi suất và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
Lãi suất là mức giá mà bạn phải trả để sử dụng vốn, vì vậy bất kỳ sự biến đổi nào trong cung hoặc cầu hoặc cả cung và cầu tiền tệ mà không diễn ra với cùng một tỷ lệ sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất trên thị trường.
Mặc dù biến động lãi suất cũng phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương, nhưng hầu hết các nền kinh tế thị trường dựa vào nguyên tắc này để xác định lãi suất.
Vì vậy, có thể tác động lên cung cầu vốn trên thị trường để thay đổi lãi suất nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược của từng giai đoạn.Ví dụ, khi lo ngại về nguy cơ suy thoái kinh tế, Ngân hàng Trung ương có thể tăng cung tiền bằng cách bơm tiền vào hệ thống tài chính, dẫn đến xu hướng giảm lãi suất. Ngược lại, khi kinh tế phát triển nóng và có nguy cơ lạm phát cao, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp để giảm cung tiền, dẫn đến tăng lãi suất. Điều này cho thấy mức cung cầu tiền tệ trên thị trường đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến biến đổi của lãi suất tín dụng trên thị trường.
Khi lạm phát dự đoán tăng cao trong một thời kỳ, những tổ chức, cá nhân nắm giữ vốn trong nền kinh tế sẽ có xu hướng trú ẩn vào các tài sản an toàn như vàng, ngoại tệ mạnh thay vì gửi tiền vào hệ thống tài chính vì lo sợ đồng tiền bị mất giá. Điều này khiến cho nguồn cung vốn sụt giảm và sẽ gây áp lực khiến cho lãi suất tăng.
Có thể thấy, khi lạm phát kỳ vọng tăng, lãi suất cũng tăng theo. Mối quan hệ này cho thấy sự quan trọng và ý nghĩa của việc kiểm soát tâm lý lạm phát để đảm bảo ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, tài sản vật chất trong xã hội gia tăng và cuộc sống của người dân trở nên ổn định hơn. Của cải dư thừa nên người dân có thể lựa chọn gửi tiền tiết kiệm để nhận lãi suất hoặc đầu tư. Điều này dẫn đến sự gia tăng cung tiền và từ đó lãi suất có xu hướng giảm. Trong khi đó, khi nền kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư kinh doanh và tạo ra lợi nhuận, cầu tiền tệ tăng lên và lãi suất cũng có xu hướng tăng theo.
Sự ổn định của chính trị cũng rất quan trọng: nếu nền chính trị bất ổn, tâm lý người dân cũng sẽ bất an, họ sẽ lo sợ về sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, chính trị và thường sẽ có xu hướng “trú ẩn” vốn trong các tài sản an toàn khác thay vì gửi tiền vào các ngân hàng. Các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ dừng lại hoặc hoạt động cầm chừng, từ đó gây nên những biến động về lãi suất.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo định hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Vì vậy, trong từng thời kỳ, tùy theo tình hình thực tế, Nhà nước sẽ có những chính sách nhất định để điều tiết nền kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất. Hai công cụ được Nhà nước sử dụng gồm:
Dựa vào căn cứ này thì lãi suất được chia làm 2 loại: lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Lãi suất danh nghĩa thường được ghi rõ trong các hợp đồng hay các giao dịch tài chính. Khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, lãi suất danh nghĩa sẽ được hiển thị rõ ràng trên sổ tiết kiệm hoặc trên tài khoản tiết kiệm trực tuyến của bạn
Lãi suất thực tuy không được thể hiện trong hợp đồng hay các giao dịch tài chính, nhưng lại là chỉ số quan trọng được người cho vay hay các nhà đầu tư quan tâm khi đưa ra các quyết định tài chính.
Lãi suất có nhiều cách để phân loại
Tính chất ngắn hạn khiến cho lãi suất liên ngân hàng thường xuyên biến động. Ngân hàng Nhà nước sẽ dựa trên dữ liệu do các ngân hàng cung cấp để công bố lãi suất liên ngân hàng vào mỗi ngày. Các ngân hàng cần phải theo dõi thông tin trên cổng thông tin chính thức của Ngân hàng Nhà nước để cân nhắc quyết định xem có nên vay tiền vào thời điểm đó hay không.
Bất kỳ công dân nào cũng đều dễ dàng tra cứu lãi suất liên ngân hàng thông qua trang thông tin chính thức của Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể:
Bước 1: Truy cập vào Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại địa chỉ: https://www.sbv.gov.vn/.
Bước 2: Chọn mục Lãi suất ở khung tùy chọn bên phải màn hình.
Bước 3: Màn hình xuất hiện giao diện lãi suất liên ngân hàng theo các thời hạn khác nhau như 1 tuần, 2 tuần, 9 tháng,...
Truy cập vào Website của Ngân hàng Nhà nước để biết được lãi suất liên ngân hàng
Khi có tiền nhàn rỗi bạn nên lựa chọn đầu tư bằng hình thức gửi tiết kiệm an toàn, ổn định. Gửi tiết kiệm tại ngân hàng VIB sở hữu nhiều đặc điểm ưu việt nên thu hút được đông đảo khách hàng tham gia.
Bạn không cần phải đến quầy giao dịch trực tiếp để gửi tiết kiệm. Giờ đây, thủ tục mở tài khoản tiết kiệm đơn giản, nhanh chóng được thực hiện ngay trên ứng dụng ngân hàng số MyVIB.
Gửi tiết kiệm Online trên ứng dụng Mobile Banking MyVIB có mức lãi suất cao hơn so với gửi tại quầy. Bên cạnh đó, thông tin tài khoản được bảo mật tuyệt đối. Mọi giao dịch đều phải được xác nhận bằng mật khẩu và mã OTP. Chính vì thế, bạn có thể an tâm khi gửi tiết kiệm thông qua banking app MyVIB và nhận được mức lãi suất hấp dẫn.
Gửi tiết kiệm trên ứng dụng MyVIB đơn giản, nhanh chóng
Như vậy, lãi suất liên ngân hàng chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và thường xuyên biến động. Đối với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nên đang tìm kiếm kênh đầu tư có thể lựa chọn gửi tiết kiệm trên các ứng dụng ngân hàng số như MyVIB để tối ưu việc sinh lời cho nguồn tiền nhàn rỗi.
Lãi suất,Search news,Kiến thức tài chính,Search
Bài viết chỉ mang tính tham khảo vì nội dung có tính thời điểm. Để cập nhật chính sách sản phẩm mới nhất của VIB, vui lòng truy cập các trang sản phẩm từ trang chủ website vib.com.vn hoặc liên hệ Hotline 1900 2200 (phí 1.000 đ/phút)
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Số 54A Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 19006083 | Email: [email protected]
Bản quyền © 2022 thuộc về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB)
Tích lũy dặm Vietnam Airlines cho mọi chi tiêu
Miễn phí nâng hạng thẻ Titan, Gold, Platinum chương trình Bông Sen Vàng của Vietnam Airlines
Lãi suất được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm
Lãi suất là mức tỷ lệ mà người vay tiền phải trả để sử dụng một đơn vị vốn vay trong một khoảng thời gian xác định (thông thường sẽ là 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là một loại giá cả đặc biệt được xác định dựa trên giá trị sử dụng.
Người đi vay ở đây có thể là cá nhân hoặc pháp nhân (doanh nghiệp, tổ chức, ngân hàng…)
Lãi suất được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm và đồng thời cũng được xem là tỷ lệ sinh lời mà người chủ sở hữu nhận được từ khoản vốn cho vay.
Hoạt động gửi tiền vào ngân hàng/tổ chức tín dụng của người dân để hưởng lãi suất tiền gửi chính là một hình thức người gửi tiền cho các ngân hàng/tổ chức tín dụng vay tiền, sử dụng vốn của mình.
Lãi (hay còn gọi là tiền lãi hoặc tiền lời) là số tuyệt đối thể hiện phần giá trị lớn hơn, thu được từ việc cho vay hoặc đầu tư so với số vốn gốc bỏ ra ban đầu.
Ví dụ: Khách hàng gửi 100 triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB) với kỳ hạn 12 tháng và lãi suất 8,2%/năm. Sau khi kỳ hạn gửi kết thúc, khách hàng sẽ nhận được thêm số tiền lãi bằng 8,2% của số tiền đã gửi là 8.200.000 đồng.